Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Tả Truyện
cứ 據
đgt. <từ cổ> dựa theo, căn cứ vào. Sách Tả Truyện ghi: “Thần ắt dựa vào ta” (神必據我). Sách Luận Ngữ ghi: “Dựa vào đức” (據于德). Được thua cứ phép làm thằng mặc, cao thấp nài nhau tựa đắn đo. (Bảo kính 152.3). Trong tiếng Việt hiện nay, “cứ” được hư hoá, ví dụ “cứ theo đó mà làm”, “anh cứ nói mãi”.
lòng người tựa mặt 𢚸𠊚似𩈘
đc. Thng nhân tâm như diện 人心如面. Tả Truyện có câu: “Lòng người khác nhau, như mặt mỗi người vậy.” (人心不同如其面焉 nhân tâm chi bất đồng như kỳ diện yên). Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5).
năm 稔 / 年
◎ Nôm: 𢆥 AHV: nhẫm, nẫm, niên, đây đều là các đồng nguyên tự. Sách Quảng Nhã ghi: (稔年也). Sách Tả Truyện  tương công nhị thập thất niên ghi:  “Lời nói đó không tới năm năm.” (所謂不及五稔者 sở vị bất cập ngũ nhẫm giả). Ss đối ứng năm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 245].
dt. trỏ quãng thời gian gộp của bốn mùa. Ở thế nhiều phen thấy khóc cười, năm nay tuổi đã ngoại tư mươi. (Tự thuật 120.2).
phỉ 庀
◎ Nôm: 丕 AHV: phỉ (đủ). Sách Ngọc Thiên ghi: “Phỉ: đủ vậy” (庀具也). Sách Tả Truyện có câu: “tử mộc nước sở khiến cho thu đủ số binh khí” (楚子木使庀賦), lời sớ viết rằng: “khiến cho việc thuế được đủ” (治之使具也). Sau, “phỉ” dùng làm động từ với nghĩa “chuẩn bị cho đầy đủ”, như “phỉ tài” (chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu), “phỉ công” (chuẩn bị đủ thợ thuyền).
đgt. HVVD <từ cổ> “phỉ: đủ, đầy, no đủ, vừa khẳm. Phỉ chí. Phỉ ý. Phỉ lòng. Phỉ dạ: được như ý, thỏa tấm lòng phỉ nguyền: được như lòng sở nguyện” [Paulus của 1895: 811]. “thỏa, thỏa mãn” [Vương Lộc 2001: 132]. Vua Nghiêu Thuấn dân Nghiêu Thuấn, dường ấy ta đà phỉ thửa nguyền. (Tự thán 74.8)‖ (Thuật hứng 53.4)‖ (Bảo kính 143.6). chơi cho phỉ chí tang bồng (Nguyễn Công Trứ - quân tử cố cùng).